Tên gọi khác: Sến me (Râm)
Họ: Bàng (Combretaceae)
Mô tả cây chò nhai.
Hoa cây chò nhai |
Cây gỗ cao 20 – 30m, đường kính tới 1m, thân thẳng, gốc có bạnh nhỏ.
Vỏ thân màu xám đen nứt dọc.
Cành non, lá non đều có lông màu trắng. Cành mảnh, rủ xuống.
Lá đơn nguyên mọc đối hoặc gần đối, phiến lá hình mác đến hình mác dạng trứng, dài 5- 8cm, rộng 2 – 5cm, nhọn dần về phía đầu, gốc hình nêm rộng hoặc tù, mặt trên màu lục, mặt dưới màu lục nhạt, có lông.
Gân bên 6 – 7 đôi, nổi rõ ở mặt dưới lá. Cuống lá tròn, dài 2 – 6mm, hơi có lông.
Hoa rất nhỏ không cuống, hợp thành cụm hoa hình đầu ở nách lá, cuống chung dài 1cm, có lông tơ, lá bắc sớm rụng, cánh đài dài 2 – 2,5mm, hình ống trên có răng hình tam giác không có cánh tràng. Nhị đực 10 xếp hai vòng, đĩa mật có hoa đực có lông. Bầu hạ 1 ô chứa 2 noã. Quả có cánh.
Mùa hoa tháng 5 – 7. Mùa quả tháng 8 – 10.
Đặc điểm sinh thái.
Cây ưa sáng, ưa đất cát pha, sinh trởng nhanh, có thể mọc đợc rên đất khô xấu trong rừng thưa, rừng khộp, rừng kín thường xanh. Thường mọc trong các rừng ẩm thờng xanh, hoặc nửa rụng lá. Khả năng tái sinh chồi mạnh
Nơi mọc: Cây gặp ở Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá tới Tây Nguyên, Ðồng Nai, Kiên Giang.
Công dụng chò nhai.
Vỏ cây có vị đắng, se, tính mát, dùng để chữa các vết cắn của bò cạp và rắn độc. Nhân dân một số nơi ở An Giang dùng vỏ cây để chữa bệnh bán thân bất toại.Dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, tránh dùng ở những nơi có nước.
Ít được ứng dụng trong cảnh quan đô thị. dễ bị đổ gãy khi có gió bão
Thực vật đô thị