Cây dái ngựa |
Swieteniamacrophylla King
Swieteniamahagoni Jaq.
Họ: XoanMeliaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm hình thái:
Cây gỗ lớn, cao 20 – 30m.Thân tròn, thẳng phân cành cao, lớn, mập. Khi già vỏ nứt dọc và bong thành mảnh nhỏ; lá kép lông chimmột lần chẵn, mọc cách. Các lá nhỏ hình trứng, đầu nhọn, gốc tù, lệch, mép lá nguyên, mặt trên màu lục sẫm, bóng, dai, rắn reo gợn sóng. Gân nổi rõ. Cuống mập.
Hoa nhỏ đều, lưỡng tính, hình cầu, hợp thành chùm, viên chùy ở nách lá phía đầu cành. Nhị 10 hợp thành ống, mép ống chia 10 chùy, 10 bao phấn dính trong ống. Đĩa bọc quanh dưới bầu. Bầu thượng, thuôn tròn, có 5 ô, nhiều noãn, vòi nhụy dài
Quả nang lớn hình trứng ngược, vỏ dày, màu nâu đậm, hóa gỗ. Khi chín nứt làm 5 mảnh.Hạt lớn có cánh màu nâu vàng. Giá noãn hóa gỗ, mập, còn lại ở quả chín rụng hạt.
Đặc điểm sinh thái cây dái ngựa:
Cây dái ngựa ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Cây tái sinh ít. Cây non cần che bóng, lúc trưởng thành xanh quanh năm.
Phân bố:
Cây nguyên sản ở trung mỹ, được gây trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh nước ta.
Công dụng:
Gỗ màu đỏ nâu đậm, có thớ mịn, dễ làm, ít co rãn, có sức chống mối một cao. Gỗ nhẹ, tỷ trọng 0,54 (15% nước). Gỗ dùng đóng đồ mộc, đóng tàu thuyền và xây dựng. Còn dùng làm gỗ ép, gỗ lạng. Cây thường được trồng làm cây bóng mát ven đường và trong công viên.
Thực vật đô thị