Kỹ thuật nuôi trồng cấy lan
Ngành và nhóm động, thực vật dựa trên những cơ bản về sự khác và giống nhau của chúng.
Vấn đề này luôn luôn là một đề tài của các cuộc bàn cãi và tranh luận.
Trong những năm gần đây, các cuộc tranh luận như thế lại tiếp tục gay gắt. Bởi vì ngoài các đặc tính hình thái học, rất nhỏ (hiển vi), và (vĩ mô) rất lớn. Các chuyên gia đã bắt đầu dùng các tham số mới mà chỉ có thể được xem như là một kết quả của những sự phát triển mới nhất của khoa học. Ví dụ như số nhiễm sắc thể và các đặc tính di truyền.
Mặc dù những cuộc thảo luận như thế thường tỏ ra khô khan và lúng túng. Nhưng nói chung không có sự phản đối. Sự phân loại giúp cho mọi người có quan tâm đến các nguyên tắc khoa học gặp cơ hội nói cùng chung một ngôn ngữ.
Không có sự bạo dạn trong một cuộc thảo luận về các vấn đề liên hệ với sự phân loại giống lan Orchidaceae.
Điều quan trọng để ghi nhận đó là ông Lindley. Khoảng giữa những năm 1830 – 1840 người đã xuất bản bảng phân loại các họ lan thành bảy tông.
Tiếp theo sau đó, các học giả khác đã tìm cách giải quyết đề tài này. Tăng hoặc giảm số lượng các tông hoặc phân tông chuyển giống từ một loại này sang loại khác các loài cũng khác giống. Ngay cả hiện nay, việc tìm kiếm một giải pháp toàn cầu vẫn còn quá xa xôi.
Vì các độc giả không thành thạo về những phức tạp của vấn đề.
Ở đây là phần giới thiệu bảng tiêu chuẩn hóa phần tiếp vĩ ngữ theo ICBN (Thuật ngữ thực vật quốc tế mã hóa).
Loại | Tiếp vĩ ngữ | Ví dụ |
Họ | -aceae | Orchidaceae |
Phân họ | -oideae | Vandoideae |
Tông | -eae | Cymbidieae |
Phân tông | -inae | Oncidinae |
Giống | Oncidium | |
Loài | Papilio |
Mọi thực thể, động hoặc thực vật được nhận dạng theo hệ thống thuật ngữ tên kép được Linnaeus sáng tạo. Bảng tên kép này gồm hai từ Latinh. Từ thứ nhất mô tả giống luôn luôn bắt đầu bằng một chữ hoa và chữ thứ hai chỉ loài với một chữ nhỏ.
Ở một số trường hợp có những sự phân nhỏ rộng rãi hơn dưới giống và loài: các sự phân loài, sự khác loài và hình thái. |
Khi hai loài khác nhau được lại giống (X). Như vậy kết quả đạt được gọi là cây lai ban đầu và lấy tên của các nhà lại giống với một tên gọi có ý nghĩa gồm có một đến ba từ mà có thể lấy ở bất kỳ ngôn ngữ nào.
Các cây riêng lẻ của những cây lai này và các cây lai phức tạp hơn được sinh ra từ những cây lai này.
Chúng ít nhiều giống nhau và được miêu tả như là hệ vô tính và có thể nhận dạng được bởi một hoặc hai từ ở bất cứ ngôn ngữ nào, bắt đầu bằng một chữ hoa và kết thúc bằng dấu ngoặc đơn. Ví dụ :
Oncidium forbesii Hooker x Oncidium marshalliaum Rchb.f
Oncidium Pectorale “Everglade”
Dưới đây là sự phân loại theo Dressler (1981)
Phân họ Apostasioideae
Phân họ Cypripedioideae
Phân họ Spiranthoideae
Tông | Erythrodeae |
Tông | Cranichideae |
Phân họ | Orchidoieae |
Tông | Niottieae |
Tông | Diurideae |
Tông | Orchideae |
Tông | Diseae |
Phân họ | Epiden droideae |
Tông | Vanilleae |
Tông | Gastrodieae |
Tông | Epipogieae |
Tông | Arethuseae |
Tông | Coelogyneae |
Tông | Malaxideae |
Tông | Cryptarrheneae |
Tông | Calysoeae |
Tông | Epiden dreae |
Phân họ | Vandoideae |
Tông | Polystachyeae |
Tông | Vandeae |
Tông | Maxillarieae |
Tông | Cymbidieae |
Tên tác giả, người đầu tiên miêu tả các loài được viết dưới hai hình thức: đầy đủ, và tóm tắt theo ngay sau một từ có ý nghĩa đặc biệt. Khi một tác giả như thế có thể đã mô tả các loại và quy mô vào một giống khác hoặc một loại khác và rồi cho nó với tên một tác giả sau này.
Tên của tác giả đầu tiên nằm trong ngoặc và cộng thêm tên của tác giả thứ hai.
Ví dụ Oncidium Cebolleta (Jacq.) Sw. chỉ rằng cây này trong vấn đề (mục từ 103) được NJ Jacquin mô tả đầu tiên ở giống Dendrobium. Nhưng giống này sau đó đã được O.Swartz chuyển sang giống Oncidium.
Trích: Kỹ thuật nuôi trồng cấy lan – Trần Văn Huân, Văn Tích Lượm
Các bạn đặt hàng trực tuyến hoặc liên hệ: Hotline, zalo: 0963.090.463; 0944.252.463
Theo dõi chúng tôi trên fanpage facebook, trang cá nhân
Xem sản phẩm trên kênh Youtube
Vườn lan Thành Nguyễn cảm ơn các Bác, Cô, Chú, Anh, Chị … đã quan tâm, ủng hộ!