Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Cây gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 – 35m, đường kính thân 0,7 – 0,9m hay hơn nữa. Gốc có bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những vảy lớn không đều hay hơi nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị chém. Cành non mảnh, có lông, cành già nhẵn
Lá kép lông chim lẻ một lần, dài 15 – 25cm; mang 9 – 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình trứng – thuôn, dài 4 – 11cm, rộng 2 – 5cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn cứng, hơi có lông.
Cụm hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 – 9cm. Hoa màu vàng nghệ, có cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm.
Quả tròn, đường kính 5 – 8cm, dẹt, có mũi cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1 hạt, xung quanh có cánh rộng và có lông mịn như nhung.
Đặc điểm sinh thái giáng hương quả to:
Mọc ở độ cao dưới 700 – 800m, chủ yếu trong rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae). Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia xylocalpa), Muồng đen (Cassia siamensis) Bằng lăng (Lagerstromia sp.), Bình linh (Vitex sp.), Dầu trai (Dipterocarpus itricatus), Cà doong (Shorea roxburghii), Chiêu liêu (Terminalia sp.).. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.
Khả năng nhân giống:
Cây có khả năng tái sinh bằng chồi hoặc hạt
Phân bố:
Trong nước: Nghệ An, Quảng Bình, Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên (Sơn Hoà), Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
Thế giới: Lào, Campuchia.
Công dụng:
Gỗ rất tốt, bền, có mùi thơm, có màu sắc và vân hoa đẹp, không bị nứt nẻ, mối mọt, được sử dụng đóng các đồ dùng cao cấp trong gia đình, làm đồ mỹ nghệ, đồ khắc tiện. Nhựa có thể dùng làm thuốc nhuộm màu.
Thực vật đô thị